1. Đại tướng tá Võ Nguyên Giáp (1911 – 2013). Năm thụ phong: 1948. Quê quán: Quảng Bình. Bí danh: Văn, Sáu. Chức mùa cao nhất: Phó Chủ ngoẻo Hội cùng Bộ trưởng; Tổng tư lệnh Quân nhóm Nhân dân Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Quốc buồng. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị. Danh tiệm khác: Người anh trưởng mực Lực cây vũ trang quần chúng Việt Nam, Đại tướng tá trước hết mực QĐNDVN, Huân chương Sao vàng.2. Đại tướng tá Nguyễn Chí Thanh (1914-1967). Năm thụ phong: 1959. Quê quán: Thừa Thiên Huế. Bí danh: Sáu Vi, Trường Sơn. Chức mùa cao nhất: Chủ nhiệm Tổng cục súc Chính trừng trị. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1951-1967). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho).3. Đại tướng tá Văn Tiến Dũng (1917-2002). Năm thụ phong: 1974. Quê quán: Hà Nội. Bí danh: Lê Hoài. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (1980-1987). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị khóa III, IV, V, Bí thơ Đảng ủy Quân sự Trung ương (1984-1986). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng.4. Đại tướng tá Hoàng Văn Thái (Hoàng Văn Xiêm) (1915-1986). Năm thụ phong: 1980. Quê quán: Thái Bình. Bí danh: An, Mười Khang, Quốc Bình, Thành ta… Chức mùa cao nhất: Tổng Tham chước trưởng trước hết (1945-1953), Thứ trưởng Bộ Quốc buồng. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Ban Chấp hành ta Trung ương danh thiếp khóa III, IV và V. Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho 2007).5. Đại tướng tá Chu Huy Mân (Chu Văn Điều) (1913-2006). Năm thụ phong: 1982. Quê quán: Nghệ An. Bí danh: Vũ Chân, Lê Thế Mỹ, Trần Thanh Lạc, Hai Mạnh. Chức mùa cao nhất: Phó Chủ ngoẻo Hội cùng Nhà nác (1981-1986). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1976-1986). Danh tiệm khác: Đại tướng tá có tuổi Đảng cao nhất, Huân chương Sao vàng.6. Đại tướng tá Lê Trọng Tấn (Lê Trọng Tố) (1914-1986). Năm thụ phong: 1984. Quê quán: Hà Nội. Bí danh: Đội Tố, Ba Long. Chức mùa cao nhất: Thứ trưởng Bộ Quốc buồng kiêm Tổng Tham chước trưởng (1980-1986). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Ban chấp hành ta Trung ương danh thiếp khóa IV và V. Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho 2007).7. Đại tướng tá Lê Đức Anh (năm sinh: 1920). Năm thụ phong: 1984. Quê quán: Thừa Thiên Huế. Bí danh: Sáu Nam. Chức mùa cao nhất: Chủ ngoẻo nác (1992-1997). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1982-1997). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng.8. Đại tướng tá Nguyễn Quyết (Nguyễn Tiến Văn) (năm sinh: 1922). Năm thụ phong: 1990. Quê quán: Hưng Yên. Chức mùa cao nhất: Phó Chủ ngoẻo Hội cùng Nhà nác. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Bí thơ Trung ương Đảng khóa VI. Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng.9. Đại tướng tá Đoàn Khuê (1923-1998). Năm thụ phong: 1990. Quê quán: Quảng Trị. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (1991-1997). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1991-1997). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho 2007).10. Đại tướng tá Phạm Văn Trà (năm sinh: 1935). Năm thụ phong: 2003. Quê quán: Bắc Ninh. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (1997-2006). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1997-2006). Danh tiệm khác: Anh hùng lực cây vũ trang quần chúng. Ảnh: T.T.H – T.L/Tiền Phong.Tanh11. Đại tướng tá Phùng Quang Thanh (năm sinh: 1949). Năm thụ phong: 2007. Quê quán: Hà Nội. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (2006- ). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (2006- ). Chức danh khác: Anh hùng lực cây vũ trang quần chúng.12. Đại tướng tá Lê Văn Dũng (năm sinh: 1945). Năm thụ phong: 2007. Quê quán: Bến Tre. Chức mùa cao nhất: Chủ nhiệm Tổng cục súc Chính trừng trị (2001-2011). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Bí thơ Trung ương Đảng (2001-2011). Ảnh: Internet.
Chân dung 12 Đại tướng trong Quân đội Nhân dân VN
1. Đại tướng tá Võ Nguyên Giáp (1911 – 2013). Năm thụ phong: 1948. Quê quán: Quảng Bình. Bí danh: Văn, Sáu. Chức mùa cao nhất: Phó Chủ ngoẻo Hội cùng Bộ trưởng; Tổng tư lệnh Quân nhóm Nhân dân Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Quốc buồng. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị. Danh tiệm khác: Người anh trưởng mực Lực cây vũ trang quần chúng Việt Nam, Đại tướng tá trước hết mực QĐNDVN, Huân chương Sao vàng.
2. Đại tướng tá Nguyễn Chí Thanh (1914-1967). Năm thụ phong: 1959. Quê quán: Thừa Thiên Huế. Bí danh: Sáu Vi, Trường Sơn. Chức mùa cao nhất: Chủ nhiệm Tổng cục súc Chính trừng trị. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1951-1967). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho).
3. Đại tướng tá Văn Tiến Dũng (1917-2002). Năm thụ phong: 1974. Quê quán: Hà Nội. Bí danh: Lê Hoài. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (1980-1987). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị khóa III, IV, V, Bí thơ Đảng ủy Quân sự Trung ương (1984-1986). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng.
4. Đại tướng tá Hoàng Văn Thái (Hoàng Văn Xiêm) (1915-1986). Năm thụ phong: 1980. Quê quán: Thái Bình. Bí danh: An, Mười Khang, Quốc Bình, Thành ta… Chức mùa cao nhất: Tổng Tham chước trưởng trước hết (1945-1953), Thứ trưởng Bộ Quốc buồng. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Ban Chấp hành ta Trung ương danh thiếp khóa III, IV và V. Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho 2007).
5. Đại tướng tá Chu Huy Mân (Chu Văn Điều) (1913-2006). Năm thụ phong: 1982. Quê quán: Nghệ An. Bí danh: Vũ Chân, Lê Thế Mỹ, Trần Thanh Lạc, Hai Mạnh. Chức mùa cao nhất: Phó Chủ ngoẻo Hội cùng Nhà nác (1981-1986). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1976-1986). Danh tiệm khác: Đại tướng tá có tuổi Đảng cao nhất, Huân chương Sao vàng.
6. Đại tướng tá Lê Trọng Tấn (Lê Trọng Tố) (1914-1986). Năm thụ phong: 1984. Quê quán: Hà Nội. Bí danh: Đội Tố, Ba Long. Chức mùa cao nhất: Thứ trưởng Bộ Quốc buồng kiêm Tổng Tham chước trưởng (1980-1986). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Ban chấp hành ta Trung ương danh thiếp khóa IV và V. Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho 2007).
7. Đại tướng tá Lê Đức Anh (năm sinh: 1920). Năm thụ phong: 1984. Quê quán: Thừa Thiên Huế. Bí danh: Sáu Nam. Chức mùa cao nhất: Chủ ngoẻo nác (1992-1997). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1982-1997). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng.
8. Đại tướng tá Nguyễn Quyết (Nguyễn Tiến Văn) (năm sinh: 1922). Năm thụ phong: 1990. Quê quán: Hưng Yên. Chức mùa cao nhất: Phó Chủ ngoẻo Hội cùng Nhà nác. Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Bí thơ Trung ương Đảng khóa VI. Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng.
9. Đại tướng tá Đoàn Khuê (1923-1998). Năm thụ phong: 1990. Quê quán: Quảng Trị. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (1991-1997). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1991-1997). Danh tiệm khác: Huân chương Sao vàng (truy cho 2007).
10. Đại tướng tá Phạm Văn Trà (năm sinh: 1935). Năm thụ phong: 2003. Quê quán: Bắc Ninh. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (1997-2006). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (1997-2006). Danh tiệm khác: Anh hùng lực cây vũ trang quần chúng. Ảnh: T.T.H – T.L/Tiền Phong.Tanh
11. Đại tướng tá Phùng Quang Thanh (năm sinh: 1949). Năm thụ phong: 2007. Quê quán: Hà Nội. Chức mùa cao nhất: Bộ trưởng Bộ Quốc buồng (2006- ). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Ủy hòn Bộ Chính trừng trị (2006- ). Chức danh khác: Anh hùng lực cây vũ trang quần chúng.
12. Đại tướng tá Lê Văn Dũng (năm sinh: 1945). Năm thụ phong: 2007. Quê quán: Bến Tre. Chức mùa cao nhất: Chủ nhiệm Tổng cục súc Chính trừng trị (2001-2011). Chức mùa cao nhất trong suốt ĐCSVN: Bí thơ Trung ương Đảng (2001-2011). Ảnh: Internet.
Trả lời
Bạn phải đăng nhập để gửi bình luận.